Thuốc Alecensa chứa hoạt chất alectinib, là một chất ức chế ALK. Tại bài viết này, Thuốc Đặc Trị 247 cung cấp các thông tin chuyên sâu về thuốc. Một sản phẩm nổi bật trong danh mục thuốc bệnh lý về ung thư được đội ngũ bác sĩ và dược sĩ của chúng tôi tin dùng.
Công dụng thuốc Alecensa như thế nào?
Để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) gây ra bởi khiếm khuyết trong gen gọi là ALK (ung thư hạch bạch huyết tương tự) có tiến triển hoặc không dung nạp với crizotinib. Ung thư phải dương tính với ALK theo chỉ định của xét nghiệm được FDA chấp thuận.
Thành phần nào có trong thuốc Alecensa?
Mỗi viên nang cứng chứa alectinib hydrochloride tương đương với 150 mg alectinib.
Tá dược có tác dụng đã biết: Mỗi viên nang cứng chứa 33,7 mg lactose (dưới dạng monohydrat) và 6 mg natri (dưới dạng natri laurilsulfat).

Quá liều lượng của Alecensa
- Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức hoặc liên hệ với bác sĩ nếu nghi ngờ quá liều thuốc này. Đem theo đơn thuốc và hộp thuốc cho bác sĩ xem.
Xem thêm: Thuốc Alecensa điều trị ung thư phổi có giá bao nhiêu?
Ai KHÔNG nên dùng thuốc Alecensa?
- Thuốc chống chỉ định với những bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Cách dùng thuốc Alecensa như thế nào?
Đọc hướng dẫn về thuốc do dược sĩ của bạn cung cấp trước khi bạn bắt đầu sử dụng Alecensa 150mg và mỗi lần bạn được nạp lại thuốc. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Liều Lượng Alecensa
Liều khuyến cáo của Alecensa là 600 mg (bốn viên 150 mg) uống hai lần mỗi ngày với thức ăn (tổng liều hàng ngày là 1200 mg). Bệnh nhân bị suy gan nặng tiềm ẩn (Child-Pugh C) nên nhận liều khởi đầu 450mg uống hai lần mỗi ngày với thức ăn (tổng liều hàng ngày là 900 mg).
Bệnh nhân bị suy gan nặng tiềm ẩn (Child-Pugh C) nên nhận liều khởi đầu 450mg uống hai lần mỗi ngày với thức ăn (tổng liều hàng ngày là 900 mg).
Thời gian điều trị: Nên tiếp tục điều trị bằng thuốc này cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được.
Trì hoãn hoặc bỏ lỡ liều: Nếu bỏ lỡ một liều Alecensa theo kế hoạch, bệnh nhân có thể bù liều đó trừ khi liều tiếp theo được thực hiện trong vòng 6 giờ. Bệnh nhân không nên dùng hai liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên. Nếu nôn mửa xảy ra sau khi dùng một liều Alecensa, bệnh nhân nên dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định.
Điều chỉnh liều: Quản lý các tác dụng phụ có thể yêu cầu giảm liều, gián đoạn tạm thời hoặc ngừng điều trị bằng thuốc. Nên giảm liều Alecensa theo các bước 150mg hai lần mỗi ngày dựa trên khả năng dung nạp. Điều trị alecensa nên ngưng vĩnh viễn nếu bệnh nhân không thể dung nạp liều 300 mg hai lần mỗi ngày.
Thuốc Alecensa có tác dụng phụ gì?
Alectinib có thể gây ra tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bất kỳ triệu chứng nào nghiêm trọng hoặc không biến mất:
- Táo bón
- Bệnh tiêu chảy
- Sưng ở tay, mặt hoặc mí mắt của bạn
- Đau đầu
- Tăng cân
- Phát ban
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này hoặc những triệu chứng:
- Khó thở mới hoặc trầm trọng hơn, khó thở hoặc ho
- Sốt
- Đau ngực đột ngột
- Chóng mặt, choáng váng hoặc ngất xỉu
- Thay đổi tầm nhìn
- Đau cơ đột ngột, đau hoặc yếu
- Đau lưng
- Mệt mỏi
- Phát ban
- Ngứa da
- Ăn mất ngon
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Vàng da hoặc lòng trắng mắt của bạn
- Đau ở bên phải của vùng dạ dày của bạn
- Thay đổi số lượng hoặc màu sắc nước tiểu của bạn
- Sưng mới hoặc nặng hơn ở chân hoặc bàn chân của bạn
- Chảy máu hoặc bầm tím dễ dàng hơn bình thường
Xem thêm: Thuốc alecensa được sử dụng để làm gì?
Các thuốc nào tương tác với thuốc Alecensa?
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến alectinib, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc hiện tại của bạn và bất kỳ loại thuốc nào bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng.
Dược lực học thuốc Alecensa
Nhóm dược lý: thuốc chống ung thư, chất ức chế protein kinase; Mã ATC: L01XE36.
Cơ chế hoạt động
Alectinib là một chất ức chế ALK và RET tyrosine kinase có tính chọn lọc cao và mạnh. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, sự ức chế hoạt động của men ALK tyrosine kinase dẫn đến sự tắc nghẽn các đường dẫn truyền tín hiệu xuống bao gồm STAT 3 và PI3K / AKT và gây ra sự chết của tế bào khối u (apoptosis).
Alectinib đã chứng minh hoạt tính in vitro và in vivo chống lại các dạng đột biến của enzym ALK, bao gồm các đột biến chịu trách nhiệm đề kháng với crizotinib. Chất chuyển hóa chính của alectinib (M4) đã cho thấy hiệu lực và hoạt tính in vitro tương tự.
Dựa trên dữ liệu tiền lâm sàng, alectinib không phải là chất nền của p-glycoprotein hoặc BCRP, cả hai đều là chất vận chuyển dòng chảy trong hàng rào máu não, và do đó có thể phân phối vào và được giữ lại trong hệ thần kinh trung ương.
Hiệu quả lâm sàng và an toàn
ALK dương tính với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Bệnh nhân chưa từng điều trị
Tính an toàn và hiệu quả của Alecensa đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm lâm sàng nhãn mở ngẫu nhiên trên toàn cầu giai đoạn III (BO28984, ALEX) ở những bệnh nhân NSCLC dương tính với ALK đang điều trị từ trước. Xét nghiệm trung tâm về tính dương tính biểu hiện protein ALK của các mẫu mô từ tất cả bệnh nhân bằng hóa mô miễn dịch Ventana kháng ALK (D5F3) (IHC) được yêu cầu trước khi đưa ngẫu nhiên vào nghiên cứu.
Tổng số 303 bệnh nhân được đưa vào thử nghiệm Giai đoạn III, 151 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhánh crizotinib và 152 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhánh Alecensa nhận Alecensa bằng đường uống, với liều khuyến cáo là 600mg hai lần mỗi ngày.

ECOG PS (0/1 so với 2), chủng tộc (Châu Á so với không phải Châu Á), và di căn thần kinh trung ương tại thời điểm ban đầu (có so với không) là các yếu tố phân tầng để phân loại ngẫu nhiên. Mục đích chính của thử nghiệm là chứng minh tính ưu việt của thuốc này so với crizotinib dựa trên Tỷ lệ sống sót không có tiến triển (PFS) theo đánh giá của điều tra viên sử dụng RECIST 1.1. Đặc điểm nhân khẩu học và bệnh cơ bản của Alecensa là 58 tuổi trung bình (54 tuổi đối với crizotinib), 55% nữ (58% đối với crizotinib), 55% không phải là người châu Á (54% đối với crizotinib), 61% không có tiền sử hút thuốc (65%) đối với crizotinib), 93% ECOG PS là 0 hoặc 1 (93% đối với crizotinib), 97% bệnh ở giai đoạn IV (96% đối với crizotinib), mô học ung thư biểu mô tuyến 90% (94% đối với crizotinib), 40% di căn thần kinh trung ương tại thời điểm ban đầu (38 % đối với crizotinib) và 17% đã nhận được bức xạ thần kinh trung ương trước (14% đối với crizotinib).
Bảo quản thuốc Alecensa như thế nào?
- Thuốc này được bảo quản ở nhiệt độ phòng.
- Không vứt thuốc vào nước thải (ví dụ như xuống bồn rửa hoặc trong nhà vệ sinh) hoặc trong rác sinh hoạt. Hỏi dược sĩ của bạn cách vứt bỏ thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn sử dụng.
- Không được dùng thuốc quá thời hạn sử dụng có ghi bên ngoài hộp thuốc.
- Không được loại bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác thải gia đình. Hãy hỏi dược sĩ cách hủy bỏ những thuốc không dùng này. Xem thêm thông tin lưu trữ thuốc tại Thuốc Đặc Trị 247.
Thuốc Alecensa giá bao nhiêu?
- Giá bán của thuốc Alecensa sẽ có sự dao động nhất định giữa các nhà thuốc, đại lý phân phối. Người dùng có thể tham khảo giá trực tiếp tại các nhà thuốc uy tín trên toàn quốc.
** Chú ý: Thông tin bài viết về thuốc Alecensa tại Thuốc Đặc Trị 247 với mục đích chia sẻ kiến thức mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.
Thông tin liên hệ:
- SĐT: 0901771516 (Zalo, Whatsapp, Facebook, Viber)
- Website: https://thuocdactri247.com
- Fanpage: facebook.com/thuocdactri247com
- Trụ sở chính: 24T1, Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Chi nhánh: Số 46 Đường Số 18, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, Hồ Chí Minh.
Nguồn uy tín: https://thuocdactri247.com/thuoc-dieu-tri/ung-thu-phoi/thuoc-alecensa-dieu-tri-ung-thu-phoi-hieu-qua-gia-thuoc-alecensa/