Thuốc Azithromycin-Teva: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ (Phần 2)

0
255

HiThuoc.com mời bạn đọc bài viết về: Thuốc Azithromycin-Teva: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ (Phần 2). BÌNH LUẬN cuối bài để được giải đáp thêm thông tin.

Thuốc Azithromycin-Teva là gì ?

Thuốc Azithromycin-Teva là thuốc ETC được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với Azithromycin sau đây :

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp và viêm phổi mắc phải trong cộng đồng từ nhẹ đến vừa

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm xoang và viêm họng/viêm amiđan

Viêm tai giữa cấp tính

– Nhiễm khuẩn da và mô mềm từ nhẹ đến vừa, ví dụ viêm nang lông, viêm mô dưới da, viêm quầng

Viêm niệu đạo do Chlamydia trachomatisviêm cổ tử cung không biến chứng.

Thành phần của thuốc Azithromycin-Teva

Xem thành phần của thuốc Azithromycin-Teva tại PHẦN 1.

Công dụng của thuốc Azithromycin-Teva trong việc điều trị bệnh

Xem công dụng của thuốc Azithromycin-Teva tại PHẦN 1.

Hướng dẫn sử dụng thuốc

Xem hướng dẫn sử dụng thuốc tại PHẦN 1.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Azithromycin-Teva

Xem lưu ý đối với người dùng thuốc Azithromycin-Teva tại PHẦN 1.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Azithromycin-Teva

Điều kiện bảo quản

Thuốc nên được bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc Azithromycin-Teva

Nơi bán thuốc

Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Azithromycin-Teva.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Nhóm dược lý-trị liệu: Thuốc kháng khuẩn dùng đường toàn thân Macrolid. Mã ATC: J0IFA10.

Azithromycin là một kháng sinh Macrolid thuộc nhóm Azalid. Phân tử thuốc được cấu tạo bằng cách thêm một nguyên tử nitơ vào vòng lactone của Erythromycin A.

– Cơ chế tác dụng:

Cơ chế tác dụng của Azithromycin dựa trên sự ức chế tổng hợp protein vi khuẩn và vì thế ức chế sự chuyển vị của các Peptid.

– Kháng (chéo):

Sự đề kháng với Macrolide của các loài vi khuẩn khác nhau được báo cáo xảy ra theo ba cơ chế kết hợp với sự biến đổi vị trí đích tác động, sự biến đổi kháng sinh, hoặc thay đổi sự vận chuyển kháng sinh (tổng xuất).

Có một sự kháng chéo hoàn toàn giữa Erythromycin, Azithromycin, các Macrolide khác và Lincosamide đối với Streptococcus pneumoniae, liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A, Enterococcus spp. và Staphylococcus aureus, bao gồm S. aureus kháng-methicilin (MRSA).

Sự cảm ứng kháng thuốc có ý nghĩa trong các mô hình in vitro lẫn in vivo là mức tăng <1 bậc pha loãng của MIC đối với S. pyogenes, H. influenzae và Enterobacterciae sau chín bước cấy chuyển hoạt chất dưới liều gây chết và mức tăng ba bậc pha loãng đối với S. aureus và hiếm gặp sự phát triển kháng thuốc in vitro do đột biến.

Dược động học

– Hấp thu:

  • Sau khi uống thuốc Azithromycin-Teva, độ khả dụng sinh học của Azithromyein vào khoảng 37%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2-3 giờ. Thức ăn làm giảm khả năng hấp thu Azithromyein vào khoảng 50%.

– Phân bố:

  • Azithromycin dạng uống được phân bố rộng rãi khắp cơ thể. Nồng độ Azithromycin trong các mô cao hơn đáng kể so với nồng độ trong huyết tương bao gồm các mô như: phổi, amidan, tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào.
  • Nồng độ cực đại trung bình được nhận thấy sau một liều duy nhất 500 mg vào khoảng 0,4 mg/ml, 2-3 giờ sau khi uống. Ở liều được khuyến nghị, không có sự tích lũy trong huyết thanh/huyết tương. S

– Chuyển hóa – bài tiết:

  • Thời gian bán thải pha cuối sau thời gian bán hủy ở mô là 2 đến 4 ngày. Trên người tình nguyện cao tuổi (>65 tuổi), các trị số AUC sau một liệu trình 5 ngày được nhận thấy luôn luôn cao hơn (29%) so với người tình nguyện còn trẻ (<45 tuổi).
  • Tuy nhiên, những khác biệt này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Khoảng 12% của liều tiêm tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu qua một thời gian 3 ngày; với một tỉ lệ lớn trong 24 giờ đầu.
  • Những nồng độ Azithromycin lên đến 237 μg/m, 2 ngày sau một liệu trình 5 ngày, được tìm thấy trong mật người, cùng với 10 chất chuyển hóa.
  • Một so sánh HPLC và xác định vi sinh học gợi ý rằng các chất chuyển hóa không giữ vai trò nào trong hoạt tính vi sinh của Azithromycin.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Mang thai:

  • Các nghiên cứu sinh sản trên động vật đã được thực hiện cùng với những liều lên đến liều độc vừa phải cho mẹ. Trong những nghiên cứu này, không tìm thấy bằng chứng độc hại do Azithromycin gây ra.
  • Tuy vậy, không có các nghiên cứu đầy đủ và đối chứng phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng có giá trị tiên đoán cho đáp ứng trên người, chỉ nên sử dụng thuốc Azithromycin-Teva trong thai kỳ khi thật cần thiết.

Cho con bú:

  • Không có số liệu về sự phân tiết trong sữa mẹ. Vì nhiều thuốc được bài tiết trong sữa mẹ, không nên dùng Azithromycin để điều trị một phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ trừ khi bác sĩ cảm thấy các lợi ích tiềm năng tỏ ra vượt trội các nguy cơ tiềm năng trên em bé.

Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc Azithromycin-Teva trên khả năng lái xe và sử dụng máy. Tuy nhiên, nên lưu ý đến khả năng có các tác dụng không mong muốn như choáng váng và co giật khi thực hiện những hoạt động này.

Tương tác thuốc

  • Digoxin: Một vài kháng sinh Macrolide được báo cáo là làm giảm chuyển hóa ở ruột. Vì vậy, cần lưu ý đến khả năng tăng nồng độ Digoxin.
  • Zidovudin: Việc sử dụng Azithromycin làm tăng nồng độ của Zidovudin phosphoryl-hóa, chất chuyển hóa có tác dụng lâm sàng, trong tế bào đơn nhân của máu ngoại biên, có thể có lợi cho bệnh nhân.
  • Didanosin (dideoxyinosin): Việc sử dụng Azithromycin làm tăng nồng độ của Zidovudin phosphoryl-hóa, chất chuyển hóa có tác dụng lâm sàng, trong tế bào đơn nhân của máu ngoại biên.
  • Ergot: Việc sử dụng phối hợp các dẫn chất Ergot và Azithromycin trên lý thuyết có thể gây hội chứng ngộ độc Ergotamin.
  • Ciclosporin: Trong một nghiên cứu trên nguời tình nguyện khỏe mạnh được cho uống Azithromycin 500mg/ngày trong 3 ngày rồi uống Ciclosporin một liều duy nhất 10 mg/kg, Cmax, và ADCd.s của Ciclosporin được nhận thấy tăng đáng kể.
  • Cisaprid: Cisapdd được chuyển hóa ở gan bởi enzym CYF3A4. Vì Macrolide ức chế enzym này, nên việc dùng chung với Cisapride có thể làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất và xoắn đỉnh.

Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo

Drugbank

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và hithuoc.com tổng hợp.

Nội dung của HiThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Azithromycin-Teva: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ (Phần 2) và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. 

Cần tư vấn thêm về Thuốc Azithromycin-Teva: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ (Phần 2) bình luận cuối bài viết.

Rate this post

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here