Thuốc Doxopeg: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

0
270

HiThuoc.com mời bạn đọc bài viết về: Thuốc Doxopeg: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ. BÌNH LUẬN cuối bài để được giải đáp thêm thông tin.

Thuốc Doxopeg là gì?

Thuốc Doxopeg là thuốc ETC được dùng để điều trị:

  • Đơn trị liệu cho những bệnh nhân trong trường hợp có nguy cơ trên tim tăng.
  • ở phụ nữ bị mà thất bại với phác đồ hóa trị liệu đầu tay với platinum.
  • Kết hợp với bortezomib trong điều trị ở những bệnh nhân đã từng điều trị ít nhất một liệu pháp trước đó và những người đã trải qua hoặc không thích hợp với cấy ghép tủy xương.
  • Điều trị ở những bệnh nhân có số bạch cầu CD4 thấp (< 200 CD4 lymphocytes/mm³) và hoặc bệnh nội tạng nghiêm trọng.
  • Được sử dụng như hóa trị liệu toàn thân đầu tay hoặc liệu pháp thứ nhì cho những bệnh nhân mà tình trạng bệnh đã tiến triển hoặc bệnh nhân không dung nạp với hóa trị liệu hệ thống kết hợp trước đó bao gồm ít nhất hai trong số những thuốc sau: vinca alkaloid, bleomycin và doxorubicin chuẩn (hoặc chế phẩm anthracycline khác).

Tên biệt dược

Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Doxopeg.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch tiêm truyền tĩnh mạch.

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói thành hộp 1 lọ hỗn dịch 10ml.

Phân loại

Thuốc Doxopeg là thuốc ETC  – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.

Số đăng ký

VD-16195-13.

Thời hạn sử dụng

Thuốc có hạn sử dụng là 18 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.

Nơi sản xuất

Công ty Farmaceutical Paraguay S.A

Địa chỉ: Waldino Ramon Lovera E/Del Carmen Y Don Bosco Fernando de la Mora Paraguay.

Thành phần của thuốc Doxopeg

Mỗi lọ hỗn dịch chứa:

  • Thành phần chính: 20mg Doxorubicin hydrochloride (dạng liposome).
  • Tá dược: 31.9mg N-(carbonyl-methoxypolyethylene glycol 2000)-1,2-distearoyl-sn-glycero3-phosphoethanolamine sodium salt; 95.8mg hydrogenated soy phosphatidylcholine; 31.9mg Cholesterol; 20.0mg Ammonium sulfate; 1000.0 mg Sucrose; 15.5mg Histidine; Hydrocloric acid và Sodium hydroxide (để điều chỉnh pH) vừa đủ; Nước cất 10.0 mL.

Công dụng của thuốc Doxopeg trong việc điều trị bệnh

Thuốc Doxopeg là thuốc ETC được dùng để điều trị:

  • Đơn trị liệu cho những bệnh nhân trong trường hợp có nguy cơ trên tim tăng.
  • ở phụ nữ bị mà thất bại với phác đồ hóa trị liệu đầu tay với platinum.
  • Kết hợp với bortezomib trong điều trị ở những bệnh nhân đã từng điều trị ít nhất một liệu pháp trước đó và những người đã trải qua hoặc không thích hợp với cấy ghép tủy xương.
  • Điều trị ở những bệnh nhân có số bạch cầu CD4 thấp (< 200 CD4 lymphocytes/mm³) và hoặc bệnh nội tạng nghiêm trọng.
  • Được sử dụng như hóa trị liệu toàn thân đầu tay hoặc liệu pháp thứ nhì cho những bệnh nhân mà tình trạng bệnh đã tiến triển hoặc bệnh nhân không dung nạp với hóa trị liệu hệ thống kết hợp trước đó bao gồm ít nhất hai trong số những thuốc sau: vinca alkaloid, bleomycin và doxorubicin chuẩn (hoặc chế phẩm anthracycline khác).

Hướng dẫn sử dụng thuốc Doxopeg

Cách sử dụng

Thuốc Doxopeg được chỉ định dùng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng

Thuốc Doxopeg dùng cho người lớn.

Liều dùng

Điều trị ung thư vú/biểu mô buồng trứng

Doxopeg được dùng để tiêm truyền tĩnh mạch với liều 50mg/m² mỗi 4 tuần cho đến khi tình trạng bệnh không tiến triển và bệnh nhân tiếp tục đáp ứng điều trị.

Điều trị đa u tủy xương

  • Doxopeg liều 30 mg/m² vào ngày thứ 4 của phác đồ 3 tuần điều trị của bortezomib, thời gian tiêm truyền là 1 giờ ngay lập tức sau khi tiêm truyền bortezomib.
    • Phác đồ điều trị bortezomib bao gồm liều 1,3mg/m² vào các ngày thứ 1, 4, 8, và 11 của mỗi 3 tuần.
    • Liều được nhắc lại nếu bệnh nhân đáp ứng tốt và dung nạp điều trị.
    • Liều của cả 2 thuốc ở ngày thứ 4 có thể hoãn lại cho tới 48 giờ nếu cần. Các liều bortezomib phải cách nhau ít nhất 72 giờ.
  • Đối với liều < 90 mg: pha loãng Doxopeg trong 250 ml dung dịch tiêm truyền glucose 5 % (50 mg/ml) để tiêm truyền.
  • Đối với liều ≥90 mg: pha loãng Doxopeg trong 500 ml dung dịch tiêm truyền glucose 5 % (50 mg/ml) để tiêm truyền.
  • Để giảm thiểu nguy cơ của các phản ứng tiêm truyền, liều khởi đầu được truyền với tốc độ không quá 1mg/phút. Nếu không phát hiện thấy phản ứng tiêm truyền nào, những lần tiêm truyền Doxopeg tiếp theo có thể tiến hành trong khoảng 60 phút.
  • Ở những bệnh nhân có phản ứng tiêm truyền, cần phải điều chỉnh phương pháp tiêm truyền như sau:
    • 5 % tổng liều được truyền chậm trong 15 phút đầu.
    • Nếu được dung nạp mà không có phản ứng nào, tốc độ tiêm truyền có thể tăng lên gấp đôi trong 15 phút tiếp theo.
    • Nếu được dung nạp, tiêm truyền có thể được kết thúc vào giờ tiếp theo với thời gian truyền tổng cộng là 90 phút.

Điều trị KS liên quan AIDS

  • Doxopeg được tiêm truyền tĩnh mạch với liều 20 mg/m² mỗi 2 đến 3 tuần. Tránh cách quãng liều dưới 10 ngày vì không thể loại trừ tích lũy thuốc và độc tính tăng lên.
  • Khuyến cáo điều trị trong 2-3 tháng cho bệnh nhân để đạt được đáp ứng điều trị.
  • Cần tiếp tục điều trị để duy trì đáp ứng trị liệu.
  • Doxopeg được pha với 250 ml dung dịch tiêm truyền glucose 5 % (50 mg/ml) để tiêm truyền tĩnh mạch trong hơn 30 phút.

Đối với tất cả bệnh nhân

  • Nếu bệnh nhân có các triệu chứng hoặc dấu hiệu ban đầu của phản ứng tiêm truyền, ngay lập tức phải ngừng tiêm truyền, dùng thuốc chuẩn bị thích hợp như (antihistamine và/hoặc corticosteroid tác dụng ngắn) và bắt đầu lại với tốc độ chậm hơn.
  • Không được truyền nhanh Doxopeg hoặc dạng chưa pha.
  • Khuyến cáo dây truyền Doxopeg được nối với đường tiêm truyền tĩnh mạch glucose 5% để được dung dịch pha loãng hơn và giảm thiểu nguy cơ huyết khối và thoát mạch.
  • Tiêm truyền có thể được tiến hành thông qua tính mạch ngoại vi. Không sử dụng bộ lọc bên trong đường truyền. Không được tiêm truyền Doxopeg đường tiêm bắp hoặc dưới da.
  • Để kiểm soát các tác dụng phụ như hội chứng tay-chân (palmar-plantar erythrodysesthesia (PPE)), viêm miệng hoặc độc tính về huyết học, có thể giảm hoặc trì hoãn liều.
  • Tham khảo bảng hướng dẫn chỉnh liều tại mục Liều lượng và cách dùng trong “Nguồn tham khảo”.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Doxopeg

Chống chỉ định

Thuốc Doxopeg chống chỉ định đối với trường hợp:

  • Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Doxopeg không được dùng để điều trị bệnh AIDS-KS khi mà có thể điều trị hiệu quả với liệu pháp tại chỗ hoặc dùng alfa-interferon toàn thân.

Tác dụng phụ

Dưới đây là các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Doxopeg:

Ở bệnh nhân ung thư vú tất cả cấp độ n=254

Rất phổ biến:

  • , viêm miệng, nôn.
  • .
  • PPE (hội chứng tay-chân), , ban.
  • , mệt mỏi, viêm niêm mạc.

Phổ biến:

  • Giảm bạch cầu, , giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
  • Dị cảm.
  • , , , , loét miệng.
  • , da biến màu, sắc tố da bất thường, .
  • Yếu, , đau.

Không phổ biến:

Ở bệnh nhân ung thư vú cấp độ III/IV n=254

Rất phổ biến:

  • PPE (hội chứng tay-chân).

Phổ biến:

  • Giảm bạch cầu, thiếu máu.
  • Chán ăn.
  • .
  • , buồn nôn, viêm miệng.
  • Suy nhược, viêm niêm mạc NOS.

Không phổ biến:

  • Giảm bạch cầu trung tính.
  • Viêm họng.
  • , nôn.
  • Biến đổi sắc tố da bất thường, ban đỏ.
  • , yếu đau.

Ở bệnh nhân ung thư vú n=404

Phổ biến:

  • Viêm chân lông, , nhiễm khuẩn miệng (không có herpes), nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
  • Giảm tiểu cầu.
  • Bệnh thần kinh ngoại biên.
  • , giảm thị lực.
  • Loạn nhịp thất.
  • Đau miệng.
  • Ban rộp da, viêm da, , rối loạn móng,
  • , đau xương, đau cơ xương.
  • , phù chân.

Xử lý khi quá liều

  • Quá liều doxorubicin hydrochloride cấp tính càng làm trầm trọng thêm độc tính của viêm niêm mạc, giảm bạch cầu, và giảm tiểu cầu.
  • Điều trị quá liều cấp tính ở những bệnh nhân bị ức chế tủy nghiêm trọng bao gồm: cho nhập viện, dùng các thuốc kháng sinh, truyền tiểu cầu và bạch cầu hạt và điều trị triệu chứng viêm niêm mạc.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử trí khi quên liều thuốc đang được cập nhật.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Độc tính trên tim

  • Khuyến cáo cần kiểm tra thường xuyên ECG của tất cả bệnh nhân dùng Doxoreg cần kiểm tra thường xuyên ECG.
  • Các test và biện pháp đánh giá liên quan đến kiểm tra hoạt động của tim trong quá trình điều trị với anthracycline được tiến hành theo trật tự sau:
    • Kiểm tra ECG.
    • Đo độ tống xuất của tâm thất trái.
    • Sinh tiết tim.
    • Nếu một kết quả cho thấy tổn thương tim có thể xảy ra liên quan với thuốc Doxopeg, thì phải cân nhắc giữa lợi ích của việc tiếp tục dùng thuốc và nguy cơ tổn thương tim.
  • Ở những người bị bệnh tim cần phải điều trị, dùng Doxopeg cho nhân chỉ khi lợi ích vượt xa nguy cơ đối với bệnh nhân.
  • Cần thận trọng với những bệnh nhân suy tim mà điều trị với Doxopeg.
  • Phải thận trọng ở những bệnh nhân đã dùng thuốc anthracycline khác.
  • Các tài liệu về liều an toàn cho tim được khuyến cáo cho cả ung thư vú và ung thư biểu mô buồng trứng (50mg/m²) tương tự với liều 20 mg/m² cho những bệnh nhân AIDS-KS.

Ức chế tủy

  • Nhiều bệnh nhân điều trị với Doxopeg bị ức chế tủy do những yếu tố như khi bệnh HIV tồn tại từ trước hoặc do các thuốc dùng đồng thời hoặc dùng từ trước, hoặc các khối u liên quan tủy xương.
  • Vì nguy cơ ức chế tủy xương nên đếm máu định kỳ cần phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình điều trị với Doxopeg, và tối thiểu là trước mỗi liều thuốc.
  • Ức chế tủy nghiêm trọng kéo dài, có thể. gây bội nhiễm hoặc xuất huyết.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng được kiểm chứng trên những bệnh nhân AIDS-KS kháng lại phác đồ bleomycin/Vincristine, nhiễm trùng cơ hội có vẻ thường xuyên xảy ra hơn trong quá trình điều trị với thuốc Doxopeg.
  • Bệnh nhân và bác sĩ phải nhận thức được nguy cơ cao này và có những biện pháp phù hợp.
  • Cũng như các tác nhân kháng ung thư gây tổn thương DNA khác, ung thư bạch cầu dạng tủy thứ cấp và loạn sản tủy đã được báo cáo trên những bệnh nhân điều trị kết hợp doxorubicin. Do đó, bất kể bệnh nhân nào điều trị với doxorubicin cần phải được theo đõi chặt chẽ về huyết học.
  • Dựa vào sự khác nhau về dữ liệu dược động học và phác đồ liều, không được sử dụng thay thế Doxopeg với các dạng khác của doxorubicin hydrochloride.

Phản ứng liên quan đến tiêm truyền

  • Các phản ứng tiêm truyền nghiêm trọng và đôi khi đe dọa tính mạng đặc trưng bởi các phản ứng giống dị ứng hoặc giống phản ứng phản vệ, với các triệu chứng có thể xảy ra tỏng vài phút khi tiêm truyền bao gồm:
    • Hen, xuất huyết, ban mề đay.
    • Đau ngực, sốt, tăng áp, tim đập nhanh.
    • Ngứa, ra nhiều mồ hôi, khó thở, phù mặt, ớn lạnh.
    • Đau lưng, thất ngực và họng, và/hoặc tụt áp.
  • Rất hiếm khi, co giật được quan sát thấy liên quan với phản ứng tiêm truyền.
  • Tạm dừng tiêm truyền thường giải quyết được những triệu chứng trên mà không cần dùng thêm thuốc nào nữa.
    • Tuy nhiên, dùng thuốc để điều trị những triệu chứng trên  (ví dụ như: antihistamine, corticosteroid, adrenaline, và thuốc chống co giật), cũng như các thiết bị cấp cứu phải sẵn có để có thể sử dụng ngay.
    • Điều trị ở hầu hết các bệnh nhân có thể bắt đầu dùng lại thuốc sau khi tất cả các triệu chứng được giải quyết, không xuất hiện trở lại.
  • Các phản ứng tiêm truyền hiếm khi tái diễn sau chu kỳ điều trị đầu tiên. Để giảm thiểu nguy cơ của phản ứng tiêm truyền, liều khởi đầu cần được truyền với tốc độ không quá 1 mg/phút.

Bệnh nhân tiểu đường

Lưu ý rằng mỗi lọ Doxopeg chứa sucrose và thuốc được truyền trong dung dịch glucose 5% (50mg/ml).

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc được chỉ định bảo quản trong tủ lạnh (2°C-8°C), không để đóng băng.

Thời gian bảo quản

Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Doxopeg

Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại HiThuoc.com hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.

Giá bán

Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Doxopeg vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo về thuốc

Dược lực học

  • Nhóm dược lý điều trị: Tác nhân gây độc tế bào (nhóm anthracycline và các chất liên quan).
  • Hoạt chất của Doxopeg là doxorubicin hydrochloride, một kháng sinh nhóm anthracycline gây độc tế bào thu được từ Streptomyces peucetius var. caesius.
    • Cơ chế chính xác của hoạt tính kháng ung thu của doxorubicin là chưa rõ.
    • Sự ức chế tổng hợp DNA, RNA và protein được cho là nguyên nhân chính gây độc tế bào. Đây có thể là kết quả của sự xen anthracycline vào giữa các cặp bazơ kế cận trong chuỗi xoắn kép DNA từ đó ngăn cản sự tháo xoắn để sao chép.
  • Nghiên cứu ngẫu nhiên pha III Doxorubicin HCl liposome vs doxorubicin đã hoàn thành trên 509 bệnh nhân ung thư vú di căn.
    • Mục tiêu cụ thể hóa để chứng minh sự không kém hơn giữa Doxorubicin HCl liposome và doxorubicin đã được đáp ứng, tỉ số nguy cơ (HR) sống không mang bệnh (PFS) là 1.00.
    • Phân tích cơ bản độc tính trên tim chỉ ra nguy cơ phát triển tai biến tim mạch khi hoạt động của liều anthracycline tích lũy thấp hơn đáng kể với Doxorubicin HCI liposome so với doxorubicin (HR=3.16, p<0.001).
    • Ở liều tích lũy > 450 mg/m² không có tai biến tim mạch với Doxorubicin HCI liposome.

Dược động học

  • Doxopeg là Doxorubicin hydrochloride dạng liposome gan pegylate tồn tại kéo dài trong máu.
    • Các liposome gắn pegylate chứa các cao phân tử có đặc tính thân nước ở bề mặt methoxypolyethylene glycol (MPEG).
    • Các đoạn MPEG này trải rộng trên bề mặt liposome tạo ra một lớp màng bảo vệ làm giảm tương tác giữa lớp màng kép lipid và các thành phần trong huyết tương. Điều này cho phép các tiểu phân liposome của 3 Doxorubicin HCl liposome tồn tại kéo dài trong máu.
    • Các tiểu phân pegylated liposome đủ nhỏ (đường kính trung bình xấp xỉ 100nm) để khuếch tán nguyên vẹn qua mạch máu đi vào các khối u.
  • Ở liều tương đương, nồng độ huyết tương và giá trị AUC của Doxorubicin HCI liposome tồn tại ở dạng doxorubicin hydrochloride liposomal pegylate (chứa 90 % đến 95 % doxorubicin đo được) cao hơn đáng kể so với những gì đạt được với chế phẩm doxorubicin hydrochloride chuẩn.
  • Không được sử dụng thay thế doxorubicin hydrochloride dạng khác cho Doxorubicin HCI liposome.

Tương tác thuốc

  • Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nào được tiến hành với Doxopeg, mặc dù thử nghiệm pha II phối hợp với các hóa chất truyền thống đã được tiến hành trên những bệnh nhân ung thư bộ phận sinh dục.
  • Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc tương tác với doxorubicin hydrochloride chuẩn.
    • Giống như các chế phẩm doxorubicin hydrochloride khác, Doxopeg có thể kích thích độc tính của các thuốc chống ung thư khác.
    • Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân có khối u đặc (bao gồm ung thư vú và buồng trứng),
      những người điều trị đồng thời với cyclophosphamide hoặc taxane, không phát hiện thêm độc tính mới nào.
    • Ở những bệnh nhân AIDS, bộc phát viêm bàng quan xuất huyết do cyclophosphamide và bộc phát độc tính trên gan của 6-mercaptopurine đã được báo cáo với doxorubicin hydrochloride chuẩn. Phải thật thận trọng khi dùng đồng thời với bất cứ tác nhân gây độc tế bào nào khác, đặc biệt các tác nhân làm hoại tử xương.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cho đến nay trong các nghiên cứu lâm sàng, chóng mặt và buồn ngủ (< 5 %) ít liên quan tới dùng Doxopeg. Những bệnh nhân chịu những tác dụng này phải tránh lái xe và điều khiển máy móc.

Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai

  • Doxorubicin hydrochloride bị nghi ngờ là gây ra các khuyết tật bẩm sinh nghiêm trọng khi người mẹ dùng thuốc trong thai kỳ. Do đó, không nên dùng Doxopeg trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.
  • Phụ nữ có khả năng có thai phải được khuyên tránh thai trong khi chính họ hoặc chồng của họ dùng Doxopeg và trong 6 tháng sau khi dừng điều trị với Doxopeg.

Phụ nữ cho con bú

Vẫn chưa rõ Doxopeg có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Bởi vì nhiều thuốc, bao gồm các anthracycline được bài tiết qua sữa mẹ và vì nguy cơ của các tác dụng phụ nghiêm trọng trên trẻ sơ sinh, vì vậy các bà mẹ phải dừng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị với thuốc.

Nguồn tham khảo

Drugbank

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và hithuoc.com tổng hợp.

Nội dung của HiThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Doxopeg: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. 

Cần tư vấn thêm về Thuốc Doxopeg: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ bình luận cuối bài viết.

Rate this post

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here