HiThuoc.com mời bạn đọc bài viết về: Thuốc Lowas 20: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ. BÌNH LUẬN cuối bài để được giải đáp thêm thông tin.
Thuốc Lowas 20 là gì?
Thuốc Lowas 20 là thuốc ETC, được chỉ định như là thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn để làm giảm sự gia tăng nồng độ cholesterol toàn phần, điều trị cho những bệnh nhân tăng nồng độ triglyceride huyết thanh và làm giảm LDL-C, cholesterol toàn phần và apolipoprotein B.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Lowas 20.
Dạng trình bày
Thuốc Lowas 20 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng hộp 1 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Lowas 20 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Lowas 20 có số đăng ký: VN-17030-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Lowas 20 có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Lowas 20 được sản xuất ở: XL Laboratories Pvt., Ltd.
Địa chỉ: E-1223, Phase-I Extn (Ghatal) RIICO Industrial Area, Bhiwadi-301019, Rajasthan Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Lowas 20
Mỗi viên bao phim chứa:
Rosuvastatin Calcium tương đương Rosuvastatin ………………….. 20 mg
Tá dược: Cellulose vị tinh thể, Lactose, Tribasic Calcium phosphate, Povidone, Magnesium Stearate, Talc tinh khiết, Hypromellose, Titanium Dioxide, PEG-6000, Oxid sắt đỏ.
Công dụng của thuốc Lowas 20 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Lowas 20 là thuốc ETC, được chỉ định:
- Như là thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn để làm giảm sự , LDL-cholesterol, apolipoprotein B, cholesterol không phải HDL-C và triglyceride và làm tăng HDL-C ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson).
- Như là thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn để điều trị cho những bệnh nhân tăng nồng độ triglyceride huyết thanh (nhóm IV theo phân loại của Fredrickson).
- Làm giảm LDL-C, cholesterol toàn phần và apolipoprotein B ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử như là thuốc hỗ trợ cho các liệu pháp hạ lipid khác (như biện pháp lọc LDL) hoặc nếu các trị liệu như thế không mang lại kết quả đầy đủ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lowas 20
Cách sử dụng
Thuốc Lowas 20 được chỉ định dùng đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Lowas 20 khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Liên quan giữa liều dùng của Rosuvastatin và chứng teo cơ vân cần lưu ý: tất cả các bệnh nhân bắt đầu điều trị với liều 10 mg/1 lần/ngày và chỉ tăng lên 20 mg nếu thấy cần thiết sau 4 tuần.
Cần theo dõi chặt chẽ đối với những trường hợp dùng liều 40 mg.
Bệnh nhân cần phải áp dụng chế độ ăn kiêng giảm cholesterol chuẩn trước khi điều trị với Rosuvastatin và nên duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình điều trị. Rosuvastatin có thể được dùng một liều duy nhất vào bất cứ lúc nào trong ngày, có kèm theo hoặc không kèm theo thức ăn.
Tăng cholesterol máu và rối loạn lipid máu hỗn hợp
Giới hạn liều của Rosuvastatin là 5 đến 40 mg một lần mỗi ngày. Trị liệu với Rosuvastatin nên được cụ thể cho từng bệnh nhân tùy theo mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Liều khởi đầu thường dùng của Rosuvastatin là 10 mg một lần mỗi ngày. Có thể trị liều khởi đầu với liều 5 mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân cần ít hiệu quả giảm LDL-C hoặc những người có các yếu tố dễ mắc bệnh cơ.
Đối với những bệnh nhân tăng cholesterol máu rõ rệt (LDL-C >190 mg/dL) và có mục đích tấn công lipid có thể dùng liều khởi đầu 20 mg. Liều Rosuvastatin 40 mg nên được dùng cho những bệnh nhân không đạt được mục tiêu LDL-C ở liều 20 mg. Sau khi bắt đầu điều trị và/ hoặc tăng liều Rosuvastatin, nên theo dõi nồng độ lipid trong vòng 2 đến 4 tuần và điều chỉnh liều sao cho thích hợp.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử
Liều khởi đầu khuyến cáo của Rosuvastatin là 20 mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử. Liều tối đa mỗi ngày theo khuyến cáo là 40 mg. Nên dùng Rosuvastatin cho những bệnh nhân này như là thuốc hỗ trợ cho các liệu pháp hạ lipid khác (như biện pháp lọc LDL) hoặc nếu các trị liệu như thế không mang lại kết quả đầy đủ. Nên ước lượng đáp ứng điều trị từ nồng độ LDL-C trước khi lọc.
Liều dùng cho những bệnh nhân đang dùng cyclosporine
Ở những bệnh nhân đang dùng cyclosporine, điều trị với Rosuvastatin nên giới hạn ở liều 5 mg một lần mỗi ngày.
Liều dùng cho những bệnh nhân đang dùng các chất ức chế protease
Ở những bệnh nhân đang dùng Atazanavir, Atazanavir + Ritonavir, Lopinavir + Ritonavir nên giới hạn ở liều rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.
Liệu pháp hạ lipid đồng thời
Hiệu quả của Rosuvastatin trên LDL-C và cholesterol toàn phần có thể tăng lên khi dùng phối hợp với một resin (nhựa) liên kết acid mật. Nếu phải dùng kết hợp Rosuvastatin với gemfibrozil, thì liều dùng của Rosuvastatin nên giới hạn là 10 mg một lần mỗi ngày. Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với gemfibrozil.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận
Không cần phải điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa. Đối với những bệnh nhân suy thận nặng (Ccr<30 ml/phút/1,73 m²) không thẩm tách máu, liều dùng của Rosuvastatin khởi đầu là 5 mg một lần mỗi ngày và không được vượt quá 10 mg một lần mỗi ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lowas 20
Chống chỉ định
Thuốc Lowas 20 chống chỉ định trong trường hợp:
- Bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Rosuvastatin chống chỉ định ở những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc tăng nồng độ transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được.
- Phụ nữ có thai và cho con bú: Chống chỉ định dùng các chất ức chế men khử HMG-CoA cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
Nhìn chung, Rosuvastatin được dung nạp tốt. Các phản ứng phụ thường nhẹ và thoáng qua. Các tác dụng phụ thường xuyên nhất có liên quan đến Rosuvastatin là đau cơ, táo bón, suy nhược, đau bụng và buồn nôn.
Các tác dụng phụ trên lâm sàng
Các tác dụng phụ được báo cáo >2% bệnh nhân dùng Rosuvastatin trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với giả dược mà không kể đến nguyên nhân là viêm họng, nhức đầu, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, đau cơ, suy nhược, đau lưng, hội chứng cảm cúm, nhiễm khuẩn đường tiểu, viêm mũi, viêm xoang.
Ngoài ra, các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo xảy ra >1% bệnh nhân điều trị với Rosuvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng mà không kể đến nguyên nhân.
- Toàn thân: Đau bụng, tổn thương thoáng qua, đau ngực, nhiễm trùng, đau, đau vùng chậu và đau cổ.
- Hệ tim mạch: Cao huyết áp, đau thắt ngực, giãn mạch và hồi hộp.
- Hệ tiêu hóa: Táo bón, viêm dạ dày ruột, nôn mửa, đầy hơi, áp xe nha chu và viêm dạ dày.
- Nội tiết: Tiểu đường.
- Hệ máu và bạch huyết: Thiếu máu và mảng bầm.
- Rối loạn chuyển hóa và dịnh dưỡng: Phù ngoại biên.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Không có điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều. Nếu bị quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ cần thiết cho bệnh nhân. Thẩm tách máu không làm tăng thanh thải Rosuvastatin đáng kể.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Lowas 20 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Lowas 20 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Lowas 20 nên được bảo quản ở nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Lowas 20 là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Lowas 20
Nên tìm mua thuốc Lowas 20 tại HiThuoc.com hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược động học
Hấp thu
Trong các nghiên cứu dược lâm sàng ở người, nồng độ đỉnh trong huyết tương của Rosuvastatin đạt được trong vòng từ 3 đến 5 giờ sau khi uống. Cả nồng độ đỉnh (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian trong huyết tương (AUC) tăng gần như tỷ lệ với liều dùng Rosuvastatin. Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của Rosuvastatin là khoảng 20%. Nồng độ Rosuvastatin trong huyết tương không khác nhau sau khi uống thuốc vào buổi tối hoặc buổi sáng.
Phân phối
Thể tích phân phối trung bình của Rosuvastatin ở tình trạng ổn định là khoảng 134 lít. Rosuvastatin liên kết với protein huyết tương là 88%, chủ yếu với albumin. Sự gắn kết này có tính thuận nghịch và không phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương.
Chuyển hóa
Rosuvastatin không được chuyển hóa nhiều; khoảng 10% liều dùng có gắn đồng vị phóng xạ được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa chính là N-khử methyl Rosuvastatin, được hình thành chủ yếu bởi cytochrome P450 2C9, và các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng N-khử methyl Rosuvastatin có khoảng 1/6 đến 1/2 hoạt tính ức chế men khử HMG-CoA của Rosuvastatin.
Thải trừ
Sau khi uống, Rosuvastatin và các chất chuyển hóa của nó thải trừ chủ yếu qua phân (90%). Thời gian bán thải (t1/2) của Rosuvastatin xấp xỉ 19 giờ.
Dược lực học
Cơ chế tác động: Rosuvastatin là chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử HMG-CoA, giới hạn tốc độ chuyển 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol. Các nghiên cứu in vivo trên súc vật, và các nghiên cứu in vitro trên tế bào cấy của súc vật và người cho thấy Rosuvastatin có tính hấp thu và chọn lọc cao, tác động trên gan là cơ quan đích để làm giảm cholesterol.
Các nghiên cứu vivo và in viro cho thấy rằng Rosuvastatin tác động lên sự thay đôi lipid bằng hai cách. Thứ nhất là nó làm tăng số lượng các thụ thể lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) ở gan trên bề mặt tế bào để tăng sự hấp thu và thoái biến LDL. Thứ hai, Rosuvastatin ức chế sự tổng hợp lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) ở gan, điều này làm giảm tổng số các hạt VLDL và LDL.
Thận trọng
Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo co, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặc chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị các dấu hiệu và triệu chứng đau cơ, mệt mỏi, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn trong quá trình sử dụng thuốc.
Trước khi tiến hành điều trị với Rosuvastatin, nên cố gắng kiểm soát tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn thích hợp và tập thể dục, giảm cân ở bệnh nhân béo phì và điều trị những bệnh lý căn bản khác.
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
- Cyclosporine: Dùng đồng thời cyclosporine với Rosuvastatin làm thay đổi không đáng kể nồng độ cyclosporine trong huyết tương. Tuy nhiên, Cmx và AUC của Rosuvastatin tăng lần lượt gấp 11 và 7 lần, so với các số liệu khi dùng riêng lẻ ở những người khỏe mạnh.
- Warfarin: Dùng đồng thời warfarin (20mg) với Rosuvastatin (40mg) không làm thay đổi nồng độ warfarin trong huyết tương nhưng làm tăng INR (International Normalize Ratio).
- Gemfibrozil: Dùng đồng thời gemfibrozil (600 mg hai lần mỗi ngày x 7 ngày với Rosuvastatin (80mg) làm tăng AUC và Cmạx của Rosuvastatin lần lượt là 90% và 120%.
- Thuốc ngừa thai uống: Dùng đồng thời thuốc ngừa thai uống (có chứa ethinyl estradiol và norgestrel) với Rosuvastatin làm tăng nồng độ ethinyl estradiol và norgestrel trong huyết tương lần lượt là 26% và 34%.
- Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khdc, niacin liều cao (> 1 g/ngay), colchicin: Dùng đồng thời các thuốc trên với Rosuvastatin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.
- Các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV): Dùng đồng thời các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) với Rosuvastatin có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Chứng xơ vữa động mạch là một quá trình mãn và khi ngưng dùng các thuốc hạ lipid trong thai kỳ sẽ tác động đến hậu quả của việc điều trị lâu dài bệnh tăng cholesterol máu nguyên phát.
Cholesterol và các sản phẩm khác của sự sinh tổng hợp cholesterol là những thành phần thiết yếu cho sự phát triển bào thai (kể cả sự tổng hợp các steroid và màng tế bào). Bởi vì các chất ức chế men khử HMG-CoA làm giảm sự tổng hợp cholesterol và có thể làm giảm sự tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học khác dẫn xuất từ cholesterol, nên chúng có thể gây hại cho bào thai khi dùng cho phụ nữ có thai. Do đó, chống chỉ định dùng các chất ức chế men khử HMGCoA cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Drugbank
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và hithuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của HiThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Lowas 20: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Lowas 20: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ bình luận cuối bài viết.